Chế độ sử dụng đất và việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải nhà ở

25 Tháng Ba 2020


Thực hiện Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, lành mạnh, ngày 14/02/2020, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Công văn số 703/BTNMT-TCQLĐĐ hướng dẫn chế độ sử dụng đất và việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải nhà ở (“Công Văn số 703”). Theo đó:

1. Về chế độ sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất

Căn hộ du lịch (thường được gọi là condotel), biệt thự du lịch là cơ sở lưu trú du lịch theo quy định tại Điều 48 Luật Du lịch 2017 nên việc kinh doanh dịch vụ lưu trú tại các căn hộ du lịch, biệt thự du lịch thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ du lịch và thuộc nhóm ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống. Do đó, căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013, việc sử dụng đất vào mục đích kinh doanh dịch vụ thuộc loại đất thương mại, dịch vụ và thực hiện chế độ sử dụng đất theo quy định tại Điều 153 Luật Đất đai 2013.

Về thời hạn sử dụng đất cho thuê đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ không quá 50 năm và tối đa là 70 năm đối với nhũng dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất.

2. Về việc cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất

Về việc cấp Giấy chứng nhận, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn dựa trên cơ sở các quy định đã có. Theo đó, đối với các dự án có công trình căn hộ du lịch, biệt thự du lịch có đủ điều kiện được chuyển nhượng theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản thì việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho bên nhận chuyển nhượng được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Khoản 22 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai. Tùy theo trường hợp, trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 70 (đăng ký lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất) hoặc Điều 79 (đăng ký do chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng) Luật Đất đai 2013, được quy định chi tiết tại Điều 8, Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT và khoản 8 Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT.

Tại Công Văn số 703, Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành rà soát các dự án đầu tư đã được phê duyệt và thực hiện giao đất, cho thuê đất của từng dự án để xác định mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất theo quy định pháp luật. Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và không làm thay đổi quy mô, mục tiêu, quy hoạch của dự án.

OTHER NEWS