Hợp đồng hợp tác kinh doanh liên quan đến dự án bất động sản có cần công chứng, chứng thực?

19 Tháng Sáu 2020

Khoản 9 Điều 3 Luật Đầu tư định nghĩa Hợp đồng hợp tác kinh doanh – Business Cooperation Contract (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.

Hợp đồng BCC cũng được Bộ luật Dân sự 2015 định nghĩa như sau: Hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.

Hợp đồng BCC liên quan đến Dự án bất động sản là hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư để thực hiện dự án bất động sản, phân chia lợi nhuận, sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. Trên thực tế, việc liên doanh, liên kết để thực hiện dự án BĐS phổ biến nhất hiện nay là một nhà đầu tư góp đất và một hoặc một số nhà đầu tư góp tiền để cùng nhau thực hiện dự án bất động sản. Nhà đầu tư có đất thường có sẵn quyền sử dụng đất với địa thế đẹp, nhưng lại thiếu kinh nghiệm về kinh doanh bất động sản hoặc không có đủ tiềm lực về tài chính. Ngược lại, các nhà đầu tư khác lại có tiềm lực tài chính rất mạnh và có nhiều kinh nghiệm trong việc thực hiện các Dự án bất động sản. Đó là cách họ kết hợp các điểm mạnh của mỗi bên để cùng nhau thực hiện dự án bất động sản.

Vậy Hợp đồng BCC có cần công chứng, chứng thực hay không?

Điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.

Như vậy, Hợp đồng BCC liên quan đến dự án bất động sản mà một nhà đầu tư góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.

 

 

 

 

 

 

 

OTHER NEWS