Quy định mới về Bảo hiểm thất nghiệp

4 Tháng Tám 2020

Ngày 29/5/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 61/2020/NĐ-CP (“Nghị định 61”) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP về bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, có những thay đổi chính như sau:

1. Bổ sung, làm rõ điều kiện để được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động

Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác buộc phải thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 47 Luật Việc làm 2013 được quy định rõ như sau: Việc suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng buộc phải thay đổi cơ cấu công nghệ sản xuất, kinh doanh dẫn đến nguy cơ phải cắt giảm số lao động hiện có:

– Từ 30% hoặc từ 30 lao động trở lên đối với người sử dụng lao động có sử dụng dưới 200 lao động;

– Từ 50 lao động trở lên đối với người sử dụng lao động có sử dụng từ 200 đến 1000 lao động;

– Từ 100 lao động trở lên đối với người sử dụng lao động có sử dụng trên 1000 lao động

không kể lao động giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc một công việc nhất định có thời hạn dưới 01 tháng.

Trường hợp được coi là bất khả kháng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 47 Luật Việc làm 2013 được bổ sung thêm nội dung: Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất kinh doanh.

2. Tăng diện xác nhận tham gia Bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  1. Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan BHXH xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.
  2. Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan BHXH xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.
  3. Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan BHXH xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.
  4. Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan BHXH xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.
  5. Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan BHXH xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.

Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Trường hợp người lao động đã được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp mới được cơ quan hưởng xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian này được xác định là thời gian đóng nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm.

3. Thay đổi nội dung hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp

Sau khi nộp hồ sơ giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở LĐ – TBXH ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

4. Sửa đổi và bổ sung trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi người lao động có việc làm

Người lao động được xác định là có việc làm để chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  1. Đã giao kết hợp đồng làm việc, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, HĐLĐ có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
  2. Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày mà người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm.
  3. Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh.
  4. Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/7/2020.

 

 

 

 

OTHER NEWS