Quy định về áp dụng khung giá đất mới trên cả nước

3 Tháng Hai 2020


Từ ngày 19/12/2019, trên cả nước sẽ áp dụng khung giá đất mới theo quy định tại Nghị định 96/2019/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19/12/2019 quy định về khung giá đất (“Nghị định 96”). Theo quy định tại Nghị định này, khung giá đất sẽ được chia theo nhóm đất căn cứ vào loại đất và được áp dụng riêng đối với từng vùng kinh tế.

Cụ thể, Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định có 07 vùng kinh tế để xây dựng khung giá đất như sau:

1. Vùng kinh tế trung du và miền núi phía Bắc

Bao gồm các đơn vị hành chính cấp tỉnh là Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang và Quảng Ninh.

• Giá đất ở tại nông thôn của vùng này tối thiểu là 25.000 đồng/m2 thuộc các xã miền núi và tối đa là 8.500.000 đồng/m2 thuộc các xã đồng bằng.

• Giá đất ở tại đô thị từ loại I đến loại V tối thiểu là 50.000 đồng/m2 và tối đa là 65.000.000 đồng/m2.

2. Vùng kinh tế đồng bằng sông Hồng

Bao gồm các đơn vị hành chính cấp tỉnh là Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình và Ninh Bình.

• Giá đất ở tại nông thôn tối thiểu là 70.000 đồng/m2 và tối đa là 29.000.000 đồng/m2.

• Giá đất ở tại đô thị tối thiểu là 120.000 đồng/m2 cho đô thị loại V và tối đa là 162.000.000 đồng/m2 đối với đô thị loại đặc biệt.

• Giá đất thương mại dịch vụ tại đô thị tối thiểu là 96.000 đồng/m2 đối với đô thị loại V và tối đa là 129.600.000 đồng/m2 đối với đô thị loại đặc biệt.

3. Vùng kinh tế Bắc Trung Bộ

Bao gồm các đơn vị hành chính cấp tỉnh là Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.

• Giá đất ở tại đô thị và nông thôn tối thiểu lần lượt là 40.000 đồng/m2 (đô thị loại V) và 20.000 đồng/m2 (xã miền núi); tối đa lần lượt là 65.000.000 đồng/m2 (đô thị loại I) và 12.000.000 đồng/m2 (xã đồng bằng).

• Giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị và nông thôn của vùng này tối thiểu lần lượt là 32.000 đồng/m2 (đô thị loại V) và 16.000 đồng/m2 (xã vùng núi); tối đa lần lượt là 52.000.000 đồng/m2 (đô thị loại I) và 9.600.000 đồng/m2 (xã đồng bằng).

4. Vùng kinh tế duyên hải Nam Trung Bộ

Bao gồm các đơn vị hành chính cấp tỉnh là Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận.

• Giá đất ở của vùng này tối thiểu là 25.000 đồng/m2 đối với đất ở tại nông thôn và tối đa là 76.000.000 đồng/m2 đối với đất ở tại đô thị.

• Giá đất thương mại dịch vụ tại nông thôn tối thiểu là 20.000 đồng/m2, tối đa là 9.600.000 đồng/m2; tại đô thị tối thiểu là 40.000 đồng/m2, tối đa là 60.800.000 đồng/m2.

5. Vùng kinh tế Tây Nguyên

Bao gồm các đơn vị hành chính cấp tỉnh là Kon Tum, Gia Lai, Đắk Nông, Đắk Lắk và Lâm Đồng.

• Giá đất ở tại đô thị và nông thôn của vùng này lần lượt là 50.000 đồng/m2 và 15.000 đồng/m2 giá tối thiểu; 48.000.000 đồng/m2 và 7.500.000 đồng/m2 giá tối đa.

• Giá đất đối với đất trồng cây lâu năm tại vùng này là từ 5.000 đồng/m2 đến 135.000 đồng/m2; đối với đất trồng cây hàng năm là từ 5.000 đồng/m2 đến 105.000 đồng/m2.

6. Vùng kinh tế Đông Nam Bộ

Bao gồm các đơn vị hành chính cấp tỉnh là Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh.

• Giá đất ở tại nông thôn tối thiểu là 40.000 đồng/m2 và tối đa là 18.000.000 đồng/m2.

• Giá đất ở tại đô thị tối thiểu là 120.000 đồng/m2 cho đô thị loại V và tối đa là 162.000.000 đồng/m2 đối với đô thị loại đặc biệt.

• Giá đất thương mại dịch vụ tại đô thị tối thiểu là 96.000 đồng/m2 đối với đô thị loại V và tối đa là 129.600.000 đồng/m2 đối với đô thị loại đặc biệt

7. Vùng kinh tế đồng bằng sông Cửu Long

Bao gồm các đơn vị hành chính cấp tỉnh là Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau.

• Giá đất trồng lúa (cây hằng năm) tại vùng này là từ 15.000 đồng/m2 đến 212.000 đồng/m2.

• Giá đất ở tại đô thị và nông thôn lần lượt là 50.000 đồng/m2 và 40.000 đồng/m2 giá tối thiểu; 65.000.000 đồng/m2 và 15.000.000 đồng/m2 giá tối đa.

• Giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị và nông thôn lần lượt là 40.000 đồng/m2 và 32.000 đồng/m2 giá tối thiểu; 52.000.000 đồng/m2 và 12.000.000 đồng/m2 giá tối đa.

Khung giá đất theo Nghị định này là căn cứ để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, ban hành và điều chỉnh bảng giá đất áp dụng đối với mỗi địa phương và được phép quy định mức giá đất tối đa không quá 20% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong Khung giá đất tại Nghị định.

Khung giá đất tại Nghị định 96 này sẽ được áp dụng ngay từ ngày 19/12/2019 và thay thế khung giá đất cũ tại Nghị định 104/2014/NĐ-CP.

OTHER NEWS